Thiết kế SMS Seydlitz

Các đặc tính chung

Seydlitz có chiều dài 200 mét (660 ft) ở mực nước, và chiều dài chung là 28,5 m (94 ft). Con tàu có mạn thuyền rộng 200,6 m (658 ft), và sẽ tăng lên 28,8 m (94 ft) nếu được trang bị lưới chống ngư lôi; nó có độ sâu của mớn nước 9,29 m (30,5 ft) ở phía trước và 9,09 m (29,8 ft) ở phía sau. Seydlitz được thiết kế với trọng lượng choán nước bình thường 24.988 tấn (24.593 tấn Anh), và lên đến 28.550 tấn (28.100 tấn Anh) khi đầy tải; nó có một đáy kép chiếm 76% chiều dài con tàu.[4] Chiếc tàu chiến mang theo một số xuồng nhỏ, bao gồm bao gồm một xuồng gác, ba xuồng chỉ huy, hai xuồng đổ bộ, hai xuồng yawl và hai xuồng nhỏ.

Seydlitz được mô tả như một con tàu đi biển tốt, chuyển động nhẹ nhàng. Con tàu bị mất cho đến 60% tốc độ khi bẻ lái gắt, và nghiêng cho đến 9°. Thủy thủ đoàn tiêu chuẩn bao gồm 43 sĩ quan và 1.025 thủy thủ, và khi phục vụ như là soái hạm của Đội Tuần tiễu 1, nó được bổ sung thêm 13 sĩ quan và 62 thủy thủ.[5]

Động lực

Hệ thống động lực của Seydlitz bao gồm 27 nồi hơi ống nước nhỏ Schulz-Thornycroft với 52 lò đốt, được chia thành ba phòng động cơ. Chúng cung cấp hơi nước cho hai bộ turbine hơi nước Parsons dẫn động trực tiếp; mỗi bộ bao gồm một turbine áp lực cao phía ngoài, rồi hơi nước thoát ra tiếp tục đi vào một turbine áp lực thấp phía trong. Mỗi turbine dẫn động một chân vịt ba cánh đường kính 3,88 m (12,7 ft); việc chuyển hướng được thực hiện bằng một cặp bánh lái.[5] Hệ thống động lực được thiết kế để cung cấp công suất 63.000 shp (47.000 kW), đạt được tốc độ tối đa 26,5 hải lý trên giờ (49,1 km/h). Khi áp dụng các biện pháp cưỡng bức lúc chạy thử máy, động cơ cung cấp công suất đến 89.738 shp (66.918 kW) và tốc độ tối đa đạt 28,1 hải lý trên giờ (52,0 km/h). Với 3.600 tấn (3.500 tấn Anh) than mang theo, Seydlitz có tầm xa hoạt động 4.200 hải lý (7.800 km) khi di chuyển với tốc độ đường trường 14 hải lý trên giờ (26 km/h).[4] Điện năng sử dụng trên tàu được cung cấp bởi sáu máy phát turbine công suất 1.800 kW ở điện thế 220 V.[5]

Vũ khí

Seydlitz đang di chuyển đến Scapa Flow

Seydlitz trang bị dàn pháo chính gần tương tự như cấu hình trên lớp Moltke dẫn trước, bao gồm mười khẩu pháo SK 28 cm (11 in) L/40[Ghi chú 4] đặt trên năm tháp pháo nòng đôi. Các khẩu pháo cũng được bố trí theo sơ đồ tương tự, với một tháp pháo phía trước, hai tháp pháo mạn đặt so le và hai tháp pháo bắn thượng tầng phía đuôi.[5] Chúng được đặt trên kiểu bệ mới Drh. L C/1910,[3] cho phép hạ xuống đến góc −8° và nâng lên cho đến góc 13,5°, tương đương với khoảng nâng của kiểu bệ Drh. L C/1908 trước đó. Ở góc nâng 13,5°, các khẩu pháo có thể bắn xa cho đến 18.100 m (19.800 yd). Vào năm 1916, giống như chiếc Moltke, dàn pháo chính của Seydlitz được cải biến để có thể nâng cho đến góc 16°, cho phép có một tầm bắn tối đa 19.100 m (20.900 yd).[5] Các khẩu pháo trước và sau có thể xoay khoảng 150° trên cả hai hướng của trục giữa; trong khi các tháp pháo bên mạn chỉ có thể xoay 80° trên hai phía của đường vuông góc.[6] Dàn pháo chính được cung cấp 87 quả đạn pháo xuyên thép cho mỗi khẩu pháo, lên đến tổng cộng 870 quả đạn.[5] Ngoài đầu đạn pháo nặng 666 lb (302 kg), mỗi quả đạn pháo có liều thuốc phóng ban đầu nặng 57 lb (26 kg) đựng trong bao lụa và liều thuốc phóng chính nặng 174 lb (79 kg) đặt trong vỏ đồng. Kiểu đạn pháo này được bắn ra với lưu tốc đầu đạn 2.887 ft/s (880 m/s).[6]

Dàn pháo hạng hai của Seydlitz cũng tương đương như thiết kế của lớp Moltke. Con tàu có mười hai khẩu pháo SK 15 cm (5,9 in) L/45 đặt trong các tháp pháo ụ nòng đơn bố trí trên trục giữa. Các khẩu pháo này có khả năng bắn mục tiêu ở khoảng cách 13.500 m (14.800 yd), và sau đợt tái trang bị năm 1916, tầm xa tối đa được tăng lên 16.800 m (18.400 yd). Chúng được cung cấp tổng cộng 1.920 quả đạn pháo, tức 160 quả cho mỗi khẩu pháo. Con tàu còn được trang bị mười hai khẩu pháo 8,8 cm (3,5 in) SK L/45 bắn nhanh, cũng được bố trí trong các tháp pháo ụ. Hai trong số chúng được tháo dỡ vào năm 1916, thay thế bằng pháo 8,8 cm Flak L/45 góc cao phòng không. Giống như thông lệ của mọi tàu chiến chủ lực Đức vào thời đó, Seydlitz được trang bị bốn ống phóng ngư lôi ngầm, gồm một trước mũi, một phía đuôi và hai ống bên mạn tàu; kiểu vũ khí này dùng để phóng ngư lôi đường kính 50 cm (19,7 in), và có tổng cộng 11 quả được mang theo.[5]

Vỏ giáp

Theo tiêu chuẩn của mọi tàu chiến chủ lực Đức vào thời đó, Seydlitz sử dụng thép giáp Krupp cho vỏ giáp của con tàu. Nó có đai giáp dày đến 300 mm (12 in) tại khu vực chắc chắn nhất của thành trì, vuốt mỏng dần còn 100 mm (3,9 in) phía trước mũi và sau đuôi. Đai giáp chính được củng cố bởi một vách ngăn chống ngư lôi dày 50 mm (2,0 in). Tháp chỉ huy phía trước có vỏ giáp bên mặt hông dày 350 mm (14 in) và nóc dày 200 mm (7,9 in). Tháp pháo chính được bảo vệ bởi lớp giáp dày 250 mm (9,8 in) trên các mặt hông và 70–100 mm (2,8–3,9 in) trên nóc. Các tháp pháo ụ được bảo vệ yếu hơn, với lớp giáp dày 150 mm (5,9 in) trên các mặt hông và 35 mm (1,4 in) trên nóc. Vỏ giáp sàn tàu có độ dày thay đổi tùy theo khu vực bảo vệ. Tại các khu vực trọng yếu, sàn tàu dày 80 mm (3,1 in), trong khi các vùng ít quan trọng hơn chỉ được che phủ với độ dày 30 mm (1,2 in). Một lớp đai giáp chéo dày 50 mm (2,0 in) được đặt bên dưới sàn tàu bọc thép chính. Bệ tháp pháo được bảo vệ bởi thép tấm dày 230 mm (9,1 in); phần bệ tháp pháo sau đai giáp được làm mỏng hơn để tiết kiệm trọng lượng, một biện pháp áp dụng trên đa số các tàu chiến Anh và Đức vào thời đó.[7]